Hướng dẫn sinh hoạt Chi đoàn tháng 9/2017
1. Tìm hiểu về: Trí tuệ và sự sáng tạo tuyệt vời của Bác Hồ thể hiện trong “Tuyên ngôn”
Mở đầu Tuyên ngôn Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Hỡi đồng bào cả nước. Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu nói này có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi. Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được”.
Tuyên ngôn Độc lập là một văn kiện lịch sử đã được các nhà khoa học thuộc nhiều lĩnh vực nghiên cứu và làm rõ. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn có người khi đọc văn bản lịch sử này đã đặt ra câu hỏi: Vì sao Chủ tịch Hồ Chí Minh lại mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập của mình bằng những câu trích dẫn từ hai bản Tuyên ngôn của nước Mỹ và Pháp? Ngay cả một số nhà sử học Mỹ cũng luôn nói rằng, Hồ Chí Minh đã mở đầu bản “Tuyên ngôn độc lập” của Việt Nam bằng cách trích dẫn: “Tuyên ngôn” của Mỹ. Điều này có phần nào không đúng và chưa đủ. Bởi lẽ, Chủ tịch Hồ Chí Minh là danh nhân văn hóa thế giới như UNESCO đã tôn vinh. Người nhắc đến hai văn kiện lịch sử ấy với lòng trân trọng đặc biệt của một trí tuệ lớn đối với sự phát triển của văn minh nhân loại mà Cách mạng giành độc lập của Hoa Kỳ năm 1776 và Cách mạng tư sản Pháp năm 1789 mang lại. Đây là những thành quả văn hóa của nhân loại, là dấu mốc lớn của lịch sử loài người. Đó là nền tảng và là tiền đề để Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, chính cuộc Cách mạng mà dân tộc Việt Nam đã giành được vào mùa Thu năm 1945 là bước đi tiếp, đồng thời cũng là một cái cột mốc cho sự phát triển của lịch sử giải phóng con người thuộc các dân tộc bị áp bức, bóc lột. Vì đó là mẫu hình đầu tiên và cũng là ngọn cờ đầu của cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa nhỏ, yếu, thoát khỏi ách đô hộ, thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ và mới mà cách mạng Việt Nam do Đảng và Bác lãnh đạo đã giương cao.
Đi sâu nghiên cứu Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, chúng ta thấy: Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thay đổi một ý so với bản Tuyên ngôn của Th. Giép-phơ-sơn (Th. Jefferson). Trong Tuyên ngôn của nước Mỹ có câu “chúng tôi ủng hộ một sự thật hiển nhiên rằng, mọi người đều sinh ra bình đẳng” thì Chủ tịch Hồ Chí Minh suy rộng ra rằng: “Mọi dân tộc sinh ra đều bình đẳng”. Đây quả là một sự thay đổi khéo léo và sáng suốt như nguyên Thượng nghị sĩ Mác Go-vân (Mc.Govern) đã đưa ra nhận xét. Cũng bình luận về đoạn trích dẫn này, một nhà nghiên cứu văn hóa Việt Nam người Mỹ, bà Lây-đi Bo-tơn (Lady Borton) còn đưa ra nhận xét rằng khi dịch chữ “all men” trong văn bản của Th. Giép-phơ-sơn được viết vào thế kỷ XVIII, thời đó, từ này chỉ bao hàm những người đàn ông (đương nhiên là da trắng và có tài sản). Nhưng từ “all men” này đã được Chủ tịch của nước Việt Nam độc lập diễn dịch thành: “Tất cả mọi người”. Như vậy có thể thấy, với vốn tiếng Anh hoàn hảo cùng với thiên tài của trí tuệ, Bác Hồ đã dịch và trích dẫn Tuyên ngôn độc lập của Mỹ nhưng có sự điều chỉnh và phát triển để thể hiện quan điểm riêng của mình và trên thực tế được thể hiện trong Hiến pháp Việt Nam bao gồm tất thảy các công dân không phân biệt giới tính, tôn giáo, sắc tộc hay chính kiến. Đó chính là một sự “suy rộng” nữa mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đóng góp về lý luận đem lại những tiến bộ và phù hợp với sự phát triển của nhân loại.
Cần phải hiểu thêm rằng: Bản tuyên ngôn của nước Mỹ ra đời năm 1776, nhưng mãi đến năm 1870, những người đàn ông da màu mới có quyền đi bỏ phiếu. Với phụ nữ, sự thừa nhận về sự bình đẳng chính trị còn muộn hơn nữa. Đó là năm 1923. Như vậy, đàn ông da đen có quyền được đi bầu sau 95 năm và phải mất thêm 50 năm sau nữa, phụ nữ Mỹ mới được đi bỏ phiếu. Còn tại Việt Nam, trước năm 1945, nước ta vẫn là xã hội nặng về ý thức Nho giáo “trọng nam, khinh nữ”. Vì vậy, với bản Tuyên ngôn độc lập nổi tiếng, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho nhà nước mới đã tuyên bố độc lập tự do và bình đẳng cho toàn thể mọi người dân Việt Nam không phân biệt dân tộc, giới tính, tôn giáo… Đây là điều thể hiện sự tiến bộ vượt trội của Tuyên ngôn độc lập, so với hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp, do Chủ tịch Hồ Chí Minh khởi thảo.
Sáu mươi tám năm đã trôi qua, những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong Tuyên ngôn Độc lập ngày 2-9-1945 đã trở thành sức mạnh to lớn, đưa dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện lời thề với Người trong ngày lễ độc lập “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Tuyên ngôn Độc lập đã và đang khơi nguồn sáng tạo soi sáng con đường cách mạng Việt Nam hướng lên tầm cao mới trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ phát triển mới. Vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh.
Theo Tuyengiao.vn
2. Phong trào hành động
a. Nội dung sinh hoạt
- Vận động đoàn viên thanh niên tham gia các hoạt động tập trung theo chủ điểm gắn với phát động thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 72 năm Cách mạng tháng 8 (19/8/1945-16/8/2017) và Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945-02/9/2017).
- Nắm bắt diễn biến tình hình, tư tưởng trong đoàn viên thanh niên và dư luận xã hội trong đoàn viên thanh niên; tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với đoàn thể địa phương, đơn vị trên địa bàn, định hướng dư luận xã hội, xử lý các vấn đề bức xúc trong đoàn viên thanh niên, góp phần giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Tổ chức học tập, quán triệt Nghị quyết Đại hội Đoàn TNCS Hồ Chí Minh các cấp.
- Tổ chức tuyên truyền, vận động đoàn viên thanh niên và gia đình tham gia BHYT, giúp đoàn viên thanh niên nắm vững ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người trong việc tham gia BHYT.
b. Hình thức tổ chức
- Tổ chức nghe nói chuyện truyền thống: Ban chấp hành chi đoàn mời cấp ủy nói chuyện với đoàn viên chi đoàn về các chuyên đề, sự kiện lịch sử hoặc giao lưu, trò chuyện, gặp gỡ các nhân chứng lịch sử. Có thể lồng ghép chiếu phim tư liệu về các sự kiện lịch sử, đặc biệt là ngày quốc khánh 2/9/1945; tổ chức tham quan các khu di tích...
- Tổ chức tọa đàm, diễn đàn, hội thi về nội dung sinh hoạt liên quan đến chủ đề chào mừng 72 năm ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gắn với việc phát động đoàn viên tìm hiểu, học tập truyền thống, lịch sử đất nước, lịch sử địa phương, truyền thống Đoàn qua các thời kỳ.
- Kết hợp sinh hoạt Chi đoàn với tổ chức các công việc cụ thể: từng Chi đoàn xây dựng các nội dung sinh hoạt kết hợp với việc tổ chức làm vệ sinh, tiêu độc, khử trùng, phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Tổ chức Tết Trung thu cho thiếu nhi địa bàn dân cư bằng hình thức tổ chức cho các em thiếu nhi giao lưu văn nghệ, tham gia trò chơi dân gian, kể truyện... Khuyến khích các chi đoàn tổ chức bằng nhiều hình thức sáng tạo, tiết kiệm, hiệu quả.
c. Công tác chuẩn bị
- Bí thư chi đoàn xây dựng dự thảo nội dung kế hoạch tổ chức hoạt động, chuẩn bị các nội dung cần thiết để tập thể BCH hội ý thảo luận, thống nhất về nội dung kế hoạch, hình thức, địa điểm, thời gian, kinh phí…và phân công từng thành viên BCH phụ trách các công việc cụ thể để đảm bảo cho các hoạt động.
- Họp chi đoàn phân công đoàn viên đảm nhận và chuẩn bị một số nội dung công việc liên quan.
- BCH Chi đoàn báo cáo với cấp ủy xin ý kiến chỉ đạo.
- Tổ chức mời cấp ủy, đoàn viên, thanh niên, đoàn viên tham gia sinh hoạt nơi cư trú, chi đoàn kết nghĩa đến sinh hoạt theo thời gian, địa điểm đã chọn.
3. Sổ tay nghiệp vụ: “Nghiệp vụ Bí thư Chi đoàn”
3.1. Công tác quản lý đoàn viên
- Mục đích:
Là biện pháp để nắm chắc đoàn viên về hồ sơ, tư tưởng và hoạt động, từ đó thiết kế tổ chức phong trào cho phù hợp.
- Quản lý cá nhân đoàn viên:
(Từ khi chuyển đến, hoặc được kết nạp đến khi chuyển đi hoặc trưởng thành)
+ Lập hồ sơ cá nhân (đối với kết nạp) hoặc tiếp nhận hồ sơ chuyển đến – kiểm tra hồ sơ (đối với chuyển sinh hoạt đến).
+ Ghi danh sách vào sổ chi đoàn
+ Nắm được hoàn cảnh, trình độ, năng khiếu, quá trình hoạt động qua hồ sơ đoàn viên. Đến thăm nơi ở.
+ Phân công tham gia hoạt động, nắm tư tưởng và năng lực qua quá trình hoạt động.
+ Thường xuyên gặp gỡ góp ý, hướng dẫn giúp đỡ công tác.
+ Cuối năm họp chi đoàn nhận xét phân tích chất lượng đoàn viên và ghi nhận xét vào sổ đoàn viên.
+ Làm thủ tục nhận xét khi đoàn viên chuyển hoặc trưởng thành Đoàn.
- Quản lý đội ngũ đoàn viên:
(Phải đảm bảo có đầy đủ sổ và cập nhật thường xuyên)
+ Bổ sung, điều chỉnh danh sách đoàn viên khi có đoàn viên mới kết nạp, chuyển đến, chuyển đi hoặc trưởng thành…
+ Ghi đầy đủ các nội dung trong sổ chi đoàn.
+ Ghi đầy đủ, cụ thể biên bản các buổi họp chi đoàn trong sổ chi đoàn.
+ Định kỳ tổng hợp báo cáo số liệu tổ chức về Đoàn cấp trên theo yêu cầu.
+ Định kỳ tổng hợp phân tích đoàn viên của chi đoàn trên các mặt (trình độ, năng lực, cơ cấu…) để định hướng tổ chức hoạt động phù hợp, hoặc bàn trong Ban chấp hành để có biện pháp giúp đỡ đoàn viên.
3.2 Công tác kết nạp đoàn viên mới, trao thẻ đoàn viên
* Thực hiện theo quy trình
Bước 1: Xác định đối tượng bồi dưỡng kết nạp:
- Chọn lựa thanh niên ưu tú, tích cực hoạt động, muốn phấn đấu vào Đoàn, cử tham gia lớp tìm hiểu về Đoàn do Đoàn cấp trên tổ chức. Phân công đoàn viên hỗ trợ giúp đỡ.
- Giao nhiệm vụ thử thách rèn luyện.
- Hướng dẫn viết đơn xin vào Đoàn.
Bước 2: Họp chi đoàn xét đề nghị kết nạp
- Họp chi đoàn giới thiệu nhận xét đối tượng, biểu quyết đề nghị kết nạp vào Đoàn.
- Lập biên bản, làm công văn đề nghị lên Đoàn cấp trên.
- Lập hồ sơ đoàn viên, đoàn viên khai, xác minh lý lịch, kèm hình ảnh (để làm thẻ Đoàn) gởi về Đoàn cấp trên.
Bước 3: Tổ chức lễ kết nạp đoàn viên mới
Sau khi đoàn cấp trên có quyết định chuẩn y kết nạp đoàn viên mới, trong vòng một tháng kể từ ngày ký quyết định, chi đoàn có trách nhiệm tổ chức lễ kết nạp.
- Thông báo đến đoàn viên chi đoàn và phân công chuẩn bị lễ kết nạp.
- Mời dự lễ kết nạp: đoàn viên, thanh niên được kết nạp (có thể mời thêm gia đình, bạn thân của người được kết nạp cùng dự), cấp ủy chi bộ, Ban điều hành khu phố, tổ dân phố, Đoàn cấp trên, tổ hội đoàn thể bạn.
* Chương trình lễ kết nạp đoàn viên mới:
- Văn nghệ đầu giờ.
- Chào cờ, hát quốc ca, Đoàn ca, phút tưởng niệm.
- Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
- Bí thư (Phó bí thư) chi đoàn báo cáo việc xét kết nạp đoàn viên mới. Nêu ngắn gọn về quá trình rèn luyện phấn đấu, những ưu điểm và hạn chế cơ bản của người được kết nạp. Đọc Nghị quyết chuẩn y kết nạp, quyết định trao thẻ Đoàn của Đoàn cấp trên (người được kết nạp đứng lên).
- Đại diện Đoàn cấp trên hoặc cấp ủy Đảng trao quyết định, thẻ Đoàn và gắn huy hiệu cho Đoàn viên mới.
- Đoàn viên mới đọc lời hứa: “Được vinh dự trở thành Đoàn viên Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trước cờ Tổ quốc, cờ Đoàn, trước chân dung của Bác Hồ vĩ đại, trước toàn thể các đồng chí, tôi xin hứa:
Đọc 3 nhiệm vụ của người đoàn viên.
“Xin hứa!”
- Người giới thiệu thanh niên vào Đoàn phát biểu hứa tiếp tục giúp đỡ đoàn viên mới.
- Đại diện Đoàn cấp trên hoặc cấp ủy phát biểu.
- Chào cờ bế mạc.
Lưu ý: khi tổ chức kết nạp nhiều người thì Bí thư chi đoàn đọc nhận xét từng người và giới thiệu những thanh niên đó rồi đọc nghị quyết kết nạp. Sau đó các đoàn viên đứng lên, đồng chí Bí thư (Phó Bí thư) trao quyết định và gắn huy hiệu cho từng người. Một người thay mặt đọc lời hứa, sau khi đọc xong, tất cả những người được kết nạp cùng hô: Xin hứa!
3.3 Công tác trưởng thành đoàn
Mục đích: Công nhận trưởng thành Đoàn là việc tổ chức Đoàn trân trọng ghi nhận những đóng góp của đoàn viên cho Đoàn, công nhận quá trình rèn luyện và trưởng thành của đoàn viên.
- Đoàn viên chi đoàn góp ý cho bản tự nhận xét, mặt mạnh, hạn chế của đoàn viên, biểu quyết xếp loại đoàn viên.
- Ban chấp hành chi đoàn lập biên bản và công văn gởi lên đoàn cấp trên để xem xét công nhận.
- Ban chấp hành Đoàn cấp trên họp xét và công bố kết quả cho Ban Chấp hành chi đoàn để công bố đến đoàn viên.
- Ban chấp hành chi đoàn họp thông báo kết quả đến đoàn viên, có nhận xét đánh giá chung để rút kinh nghiệm.
- Ban chấp hành chi đoàn ghi nhận xét và kết quả phân tích chất lượng vào sổ đoàn viên.
3.4. Giới thiệu đoàn viên ưu tú sáng Đảng
Mục đích: Thực hiện nhiệm vụ Đoàn tham gia xây dựng Đảng, giới thiệu nhân tố tích cực ưu tú để Đảng bồi dưỡng kết nạp vào Đảng. Giúp đoàn viên rèn luyện và trưởng thành.
- Chi đoàn thực hiện các nội dung:
Thực hiện quy trình giới thiệu Đoàn viên ưu tú sang Đảng, chi đoàn thực hiện:
+ Định kỳ hàng năm sau khi có kết quả phân tích chất lượng đoàn viên, Ban Chấp hành chi đoàn báo cáo danh sách đoàn viên xuất sắc lên Ban chấp hành Đoàn phường, xã đề nghị cho viết bài cảm nhận về Đảng.
+ Sau khi đoàn viên xuất sắc viết bài cảm nhận về Đảng, được Ban chấp hành Đoàn cơ sở công nhận Đoàn viên ưu tú, Ban chấp hành chi đoàn thông báo cho chi đoàn biết và báo cáo với chi uỷ để có hướng bồi dưỡng.
+ Ban chấp hành phân công, giao nhiệm vụ cho Đoàn viên ưu tú trong hoạt động chi đoàn một cách cụ thể, theo dõi đánh giá kết quả thực hiện.
+ Qua một quá trình hoạt động nếu Đoàn viên được cấp uỷ công nhận Đối tượng Đảng, xác minh lý lịch và đồng ý xem xét kết nạp vào Đảng thì Ban chấp hành chi đoàn xin ý kiến Đoàn phường, xã tổ chức họp chi đoàn xem xét biểu quyết giới thiệu Đoàn viên ưu tú kết nạp Đảng .
+ Ban chấp hành chi đoàn lập biên bản và gởi về Ban chấp hành Đoàn phường, xã để Ban chấp hành Đoàn phường xã họp xét và ra nghị quyết giới thiệu sang Đảng kết nạp.
+ Sau khi Đoàn viên ưu tú được kết nạp Đảng, Ban chấp hành chi Đoàn tiếp tục giúp đỡ hoạt động, phân công nhiệm vụ công tác.
+ Khi hết thời gian dự bị, Ban chấp hành chi đoàn trao đổi với Ban điều hành nhóm tu dưỡng rèn luyện (nếu có), thống nhất nhận xét đánh giá và tổ chức họp góp ý quá trình phấn đấu của đảng viên dự bị. Lập biên bản gởi Ban chấp hành Đoàn phường, xã.
- Các vấn đề cần lưu ý:
+ Đoàn viên ưu tú phải có trách nhiệm tham gia sinh hoạt trong nhóm tu dưỡng rèn luyện (được thành lập ở cấp Đoàn phường, xã), được chi đoàn giao nhiệm vụ để thử thách rèn luyện.
+ Ban chấp hành chi đoàn định kỳ nhân dịp kỷ niệm thành lập Đảng, thành lập Đoàn trao danh sách đoàn viên ưu tú cho chi uỷ. Thường xuyên tiếp xúc trao đổi với cấp uỷ về quá trình phấn đấu của đoàn viên ưu tú.
+ Thủ tục đề xuất công nhận đoàn viên ưu tú: Công văn đề nghị công nhận đoàn viên ưu tú; Danh sách trích ngang có tóm tắt thành tích; Biên bản họp chi đoàn xét phân tích chất lượng đoàn viên.
+ Hồ sơ trao danh sách đoàn viên ưu tú cho Đảng (chi bộ): Danh sách trích ngang đoàn viên ưu tú; Tóm lược quá trình hoạt động của từng đồng chí, thành tích hoạt động. Nhận xét mặt mạnh, hạn chế.
3.5. Kỹ năng cần có của Bí thư Chi đoàn
- Kỹ năng tham mưu, lãnh đạo:
+ Tham mưu chi uỷ, Đoàn cấp trên những vấn đề liên quan đến công tác thanh niên, những vấn đề phát sinh cần sự hỗ trợ giúp đỡ.
+ Lãnh đạo trong công tác, định hướng hoạt động của chi đoàn.
+ Lãnh đạo về mặt tư tưởng, nắm bắt tư tưởng đoàn viên thanh niên, tác động, tổ chức sinh hoạt tư tưởng.
- Kỹ năng điều hành, quản lý:
+ Điều hành sinh hoạt chi đoàn, hoạt động của Ban chấp hành, phân công phân nhiệm uỷ viên Ban chấp hành.
+ Quản lý cán bộ chi đoàn về công việc, về tư tưởng.
+ Quản lý hồ sơ đoàn viên, cán bộ, sổ chi đoàn, các văn bản quyết định…
- Kỹ năng tổ chức hoạt động:
+ Biết thiết kế nội dung chương trình một hoạt động, đợt hoạt động, tổ chức phát động một phong trào…
+ Biết làm công tác đoàn vụ, các hội nghị, buổi lễ kết nạp, trưởng thành Đoàn, đại hội, hội nghị chi đoàn.
+ Biết phân công đoàn viên phụ trách các công việc trong chương trình hoạt động
- Kỹ năng soạn thảo văn bản, trình bày, triển khai một vấn đề:
+ Soạn thảo các loại văn bản của chi đoàn như: chương trình, kế hoạch, báo cáo, kiểm điểm, biên bản…
+ Biết tổ chức triển khai trình bày một nội dung, một chủ trương, quan điểm, nghị quyết của Đoàn, Đảng.
- Kỹ năng hoạt náo:
+ Tổ chức sinh hoạt trò chơi, múa, hát, sinh hoạt tập thể, kể chuyện vui, đọc, ngâm thơ .
+ Thiết kế một tiết mục sân khấu hóa, tiểu phẩm.
- Kỹ năng ứng xử, xử lý các mối quan hệ:
+ Xử lý các tình huống trong công tác Đoàn.
+ Xử lý các tình huống phát sinh trong quan hệ cá nhân của đoàn viên thanh niên.
+ Xác định vai trò vị trí của chi đoàn, Bí thư chi đoàn trong mối quan hệ với với Đoàn cấp trên, với chi uỷ, với các tổ Hội Đoàn thể khác.
BAN TUYÊN GIÁO